Thông số kỹ thuật của dây dẫn
Có rất nhiều những quảng cáo thổi phồng và chỉ là những thông tin sai lệch về dây dẫn. Các công ty đôi khi cảm thấy cần phải phát minh ra một lý do kỹ thuật nào đó để giải thích tại sao dây của họ nghe hay hơn các đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế, thiết kế dây là một một nghệ thuật “ khá bí ẩn” với những kiểu dáng đẹp mắt bên ngoài nhưng khi nghe kỹ lại có rất nhiều những vấn đề phiền phức và lỗi kỹ thuật. Mặc dù những chất dẫn điện, chất cách điện và cấu hình dây cụ thể có những đặc tính âm thanh riêng biệt nhưng những thiết kế dây được xem là đạt không thể chỉ được diễn đạt bởi những thuật ngữ kỹ thuật. Điều này lý giải vì sao không nên lựa chọn dây mà chỉ dựa vào những thông số và mô tả kỹ thuật của dây.
Tuy nhiên trong một số trường hợp cũng cần phải lưu ý đến 3 thông số kỹ thuật có liên quan đến dây đó là: điện dung, độ tự cảm và trở kháng.
Điện trở của dây, thường được gọi là điện trở dòng điện một chiều, là sự đo lường mức độ cản trở dòng điện đi qua dây. Đơn vị đo của điện trở là ohm. Ohm càng thấp thì sự cản trở dòng điện của dây càng thấp. Điện trở không phải là yếu tố ảnh hưởng đến sự trình diễn của dây tín hiệu (trừ một số loại dây mới không có tính kim lọai), nhưng lại ảnh hưởng đến một số dây loa nhất là những dây mảnh do các dây loa cần phải truyền đi dòng điện có cường độ cao.
Âm thanh của dây có thể bị ảnh hưởng bởi độ tự cảm của dây. Độ tự cảm của dây càng thấp thì càng tốt, đặc biệt là ở trong dây loa. Tuy nhiên một vài ampli công suất cần phải có một mức độ tự cảm cần thiết để có thể họat động ổn định, nhiều ampli khác thì có phần cảm điện đầu ra được gắn vào các trạm cắm của loa (bên trong các chassis). Khi tính độ tự cảm cần thiết cho ampli công suất thì cần phải cộng cả trở kháng của dây vào độ tự cảm của loa.
Điện dung là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến dây tín hiệu, đặc biệt là khi cần phải chạy dây tín hiệu dài hoặc là khi thiết bị nguồn có trở kháng đầu ra cao. Điện dung của dây tín hiệu được đo bằng số picofarads/foot (1foot = 0,3048m). Điều cần quan tâm không phải là điện dung bên trong của dây mà là tổng điện dung gắn vào bộ phận nguồn. Ví dụ, một dây tín hiệu dài 5 feet có điện dung 500pF sẽ có tổng điện dung bằng với dây có chiều dài 50 feet với điện dung là 50pF. Điên dung trong dây tín hiệu cao sẽ khiến cho âm treble bị mất đi và dải động bị hạn chế.
Một số cách giúp dây dẫn có được âm thanh hay hơn.
Bởi vì tất cả các dây dẫn đều làm suy giảm tín hiệu mà nó truyền đi vì vậy nên sử dụng càng ít dây trong hệ thống càng tốt. Hãy chạy dây ngắn nhất ở mức có thể.
Giữ dây loa, dây tín hiệu trái và phải có cùng chiều dài.
Nếu bạn có dây dư thì không nên cuốn chúng lại thành những vòng gọn gàng và đặt ở phái sau loa hoặc các kệ để thiết bị. Điều này sẽ làm cho dây dễ bị cảm ứng và thay đổi tính chất. Thay vào đó, nên mắc dây loa lên để các vòng mắc chéo với nhau theo những góc đúng của nó.
Một cách định kỳ, tháo tất cả dây ra và làm sạch chúng. Sự oxi hóa sẽ hình thành trên các đầu cắm và lỗ cắm gây ra những cản trở cho sự dẫn điện. Sử dụng một bộ lau chùi dành riêng thường được bán ở các cửa hàng bán những sản phẩm âm thanh cao cấp. Nó thưc sự sẽ có hiệu quả. Âm thanh trong hệ thống của bạn sẽ nghe hay hơn ngay cả khi dây dẫn thực chất không còn tốt lắm..
Khi gắn hoặc tháo các đầu cắm RCA, luôn chỉ nắm ở phần đầu cắm chứ không được nắm phần dây để kéo ra. Nhớ nhấn nút khoá khi tháo đầu cắm XLR.
Đảm bảo tất cả các đầu cắm đều được gắn chặt nhất là đầu cắm càng cua trên ampli công suất và loa. Tận dụng tất cả bề mặt tiếp xúc giữa đầu cắm càng cua và lỗ cắm, sau đó siết chặt vào trạm cắm.
Chạy dây cách xa các dây điện nguồn. Nếu bắt buộc phải chạy chúng gần nhau thì nên chạy dây dẫn vuông một góc 90 độ với dây điện nguồn. Không bao giờ để dây dẫn và dây điện chạy song song cạnh bên nhau.
Giữ các dây tín hiệu digital cách xa với dây tín hiệu analog. Tín hiệu nhiễu của tần số cao phát ra từ dây digital có thể sẽ ảnh hưởng đến dây analog.
Tránh đặt những chỗ uốn cong đột ngột trong dây dẫn.
Dây loa trong bề mặt chung giữa Ampli công suất và Loa.
Dây loa (Speaker Cable): dây loa có nhiệm vụ chuyển tải các tín hiệu mức cao (vài đến và trăm volt) từ ampli đến hệ thống loa. Dây loa cũng có một vài loại như:
Image
– Dây loa đơn (còn gọi là single-end): mỗi đầu chỉ có 2 cọc đấu, đây là kiểu phổ biến nhất hiện nay.
– Dây loa bi-wire, tri-wire: mỗi đầu có 2 hoặc 3 cặp cọc đấu, dùng cho các loa có thể đấu 2 hoặc 3 đường tiếng độc lập.
Image
Dây loa có nhiều kiểu đầu cắm như: đầu kim thẳng, đầu kim cong, bắp chuối, càng cua…trong đó đầu bắp chuối và càng cua là phổ biến nhất trong các loại dây cao cấp. Nếu không có yêu cầu tháo ra tháo vào nhiều, bạn có thể dùng dây loa trần để vặn trực tiếp vào cọc ampli và cọc loa cũng rất tốt.
Hệ số giảm âm của ampli công suất cho biết khả năng ampli kiểm sóat sự chuyển động của tín hiệu trong loa trầm sau khi tín hiệu truyền đến loa và dừng lại. Ví dụ, khi loa trầm phát ra âm thanh của một cú đánh mạnh của tiếng trống thì quán tính của loa trầm và sự dội âm sẽ khiến cho tín hiệu, thay vì đã dừng lại, sẽ tiếp tục di chuyển. Đây là một dạng của sự méo tiếng gây ra bởi sự thay đổi trong giới hạn chuyển đổi của tín hiệu. Rất may mắn là hệ số giảm âm, được thể hiện dưới dạng những con số đơn giản của ampli công suất, sẽ điều chỉnh sự chuyển động này.
Hệ số giảm âm có liên quan đến trở kháng đầu ra của ampli công suất. Trở kháng đầu ra càng thấp, hệ số giảm âm càng cao. Khi sử dụng dây loa để kết nối ampli công suất với loa, điện trở của dây loa sẽ làm giảm đi hiệu quả giảm âm của ampli công suất. Kết quả là tiếng bass bị mất hoặc tiếng bass nghe không gọn, Do đó dây loa cần phải có điện trở thấp và càng ngắn càng tốt.